● (613-681善導): Cao tăng đời Đường, hoằng truyền giáo pháp Tịnh độ, được người đời tôn xưng là Tổ thứ hai của Bạch liên xã (Tịnh độ tông). Ngài họ Châu, người đất Lâm Chuy (nay là huyện Lâm Chuy ở Sơn Đông), nhưng cũng có tài liệu nói ngài là người Tứ châu. Sư là tổ thứ hai của tông Tịnh độ. Sư chuyên niệm Phật, siêng năng tinh tấn khổ hạnh, chứng được niệm Phật tam-muội, ở trong định thấy cảnh trang nghiêm của Tịnh độ. Năm Trinh Quán thứ 19, ngài đến Trường An hoằng truyền pháp môn niệm Phật. Ngoài việc giáo hóa đồ chúng theo pháp môn Tịnh độ, Ngài còn sao chép kinh A-di-đà đến mấy vạn quyển, lại vẽ tranh Tịnh độ biến tướng đến hơn 300 bức. Niên hiệu Vĩnh Long thứ hai (681), ngày 14 tháng 3, ngài có chút bệnh nhẹ, an nhiên viên tịch, thọ 69 tuổi. Đệ tử lớn của ngài là Hoài Uẩn cùng các môn đệ khác an táng di thể tại núi Chung Nam, Trường An, xây chùa lập tháp tại đây để kỷ niệm, nay chính là chùa Hương Tích, tháp Sùng Linh. Ảnh hưởng sự giáo hóa của ngài vẫn còn cho đến tận ngày nay. Ngày 14 tháng 5 năm 1980, Hiệp hội Phật giáo Trung Quốc cùng với Tịnh độ tông Nhật Bản đã quy tụ rất đông tín đồ Phật giáo cả 2 nước, cử hành đại lễ kỷ niệm 1300 năm Đại sư Thiện Đạo viên tịch.
Thiện Đạo
Bộ từ điển: Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội

 Kinh Vô Lượng Thọ - HT Đức Niệm Dịch
Kinh Vô Lượng Thọ - HT Đức Niệm Dịch						 Kinh Phổ Hiền Hạnh Nguyện - HT Trí Tịnh Dịch
Kinh Phổ Hiền Hạnh Nguyện - HT Trí Tịnh Dịch						 Kinh Hiền Ngu - HT Trung Quán Dịch
Kinh Hiền Ngu - HT Trung Quán Dịch						 Kinh Pháp Cú - HT Minh Châu Dịch
Kinh Pháp Cú - HT Minh Châu Dịch						 Kinh Phổ Môn - HT Trí Tịnh Dịch
Kinh Phổ Môn - HT Trí Tịnh Dịch						 Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật - HT Trí Tịnh Dịch
Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật - HT Trí Tịnh Dịch