● (Nh. Kensho).Thấy bản tánh của mình. Về mặt từ nghĩa, kiến tánh và ngộ (Nh. satori) thực sự có cùng ý nghĩa và chúng thường được dùng thay thế cho nhau. Song khi nói về sự giác ngộ của Phật và các vị Tổ sư, người ta quen dùng từ ngộ hơn là kiến tánh, ngộ ám chỉ một kinh nghiệm sâu hơn (thành ngữ Nhật chính xác chỉ sự giác ngộ viên mãn hơn là daigo tetteiđại ngộ triệt để). Khi từ ngộ đạo (Nh. godo) có nghĩa đen là con đường giác ngộ, được kết hợp với từ kiến tánh, từ sau trở nên chủ quan hơn và có tính cách nhấn mạnh hơn.
Kiến Tánh
Bộ từ điển: Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội

 Thiền Sư Trung Hoa ( Bộ 3 Tập ) - HT Thanh Từ Soạn dịch
Thiền Sư Trung Hoa ( Bộ 3 Tập ) - HT Thanh Từ Soạn dịch						 Long Thơ Tịnh Độ - HT Hành Trụ Dịch
Long Thơ Tịnh Độ - HT Hành Trụ Dịch						 Trung Quán Luận - ĐS Ấn Thuận
Trung Quán Luận - ĐS Ấn Thuận						 Kinh Vu Lan - HT Tuệ Đăng
Kinh Vu Lan - HT Tuệ Đăng						 Góp Nhặt Lời Phật Tổ Và Thánh Hiền - HT Duy Lực Dịch
Góp Nhặt Lời Phật Tổ Và Thánh Hiền - HT Duy Lực Dịch						 Cảnh Đức Truyền Đăng Lục ( Bộ 3 Tập ) - Lý Việt Dũng Dịch
Cảnh Đức Truyền Đăng Lục ( Bộ 3 Tập ) - Lý Việt Dũng Dịch